Silicat dùng để làm gì

  -  
Silicate là một hợp chất gồm có silicon mang anion. Chất này tập trung chủ yếu vào anion Si-O. Silicat là thành phần chủ yếu của vỏ Trái Đất, cũng như phần lớn các hành tinh và các Mặt Trăng. Cát, xi măng Portland, và hàng ngàn khoáng vật khác đều là silicat.

THỦY TINH LỎNG ( LIQUID SODIUM SILICATE )

Công thức hóa học :Na2SiO3 , mNa2O. nSiO2.

Bạn đang xem: Silicat dùng để làm gì

Khối lượng phân tử :284,22.

Tính chất :

- Ngoại quan : Là chất lỏng trong , sánh , không màu hoặc màu vàng xanh . Có phản ứng Kiềm.* Có độ nhớt rất lớn như keo .* Nếu được bảo quản kín thì có thể để được lâu dài nhưng dễ bị phân dã khi để ngoài không khí độ phân dã càng lớn khi môđun silíc càng cao . Mô đun silic (còn gọi là mô đun ) là đặc trưng xác định độ tan và một số tính chất khác của thuỷ tinh lỏng , được tính bằng tỉ số giữa m và n trong công thức tổng quát : mNa2O. nSiO2* Là một chất rất hoạt động hoá học có thể tác dụng với nhiều chất ở dạng rắn , khí , lỏng* Dễ bị các axít phân hủy ngay cả axít cácboníc và tách ra kết tủa keo đông tụ axít silicsic

-Độ pH ( dung dịch 1% ) 12,8

-Modun : 2,6 – 2,9

-Tỷ trọng ở 20 c : 1,40 – 1,42 g/cm3

-Độ nhớt : BZ4 25 c trên 19s

-Sodium silicate ( Na2SiO3 ) là 42 – 45 %

Công dụng

- Sử dụng trong nhiều nghành công nghiệp khác nhau : Sản xuất chất tẩy rủa , siliccagel , làm keo gián , xử lý nước , phụ gia trong sản xuất gốm xứ , xi măng , trong công nghiệp dệt nhuộm , sản xuất giấy .

-Chế tạo xi măng chịu axít, sơn silicát, men lạnh , chế tạo các hợp chất silicát rỗng phục vụ cho việc lọc các hợp chất khác

Chế tạo vật liệu chịu nhiệt , cách âm , chất cách điện , chất bọc que hàn điệnvật liệu xây dựng , keo dán , chất độn , giấy carton, , các điện cực dương kim loại nhẹ , các chất không thấm khí , chất độn hoặc sử dụng ở dạng tấm làm vật liệu chống ăn mòn.

Sản xuấtNa2SiO3từ nguyên liệu cát và bazơ.

Nguyên lý

Nguyên liệu cát có hàm lượng SiO2min 90% tác dụng với xút NaOH tiêu chuẩn 32% 0,5% trong thiết bị phản ứng ở nhiệt độ cao và áp suất cao (10 –12 at) sẽ tạo thành dung dịch Na2SiO3.

2NaOH + SiO2= Na2SiO3+ H2O – Q

Quy trình sản xuất

*
Sơ đồ . Quy trình sản xuất silicat

Thuyết minh quy trình

Nguyên liệu cát sau khi được rửa và sàng để loại bỏ tạp chất và bùn sẽ được phối trộn với dung dịch NaOH trong thiết bị phản ứng với tỷ lệ đã được tính toán thích hợp.

Xem thêm: Vn Forexfactory Tieng Viet, Hướng Dẫn Sử Dụng Forexfactory

Hỗn hợp này được gia nhiệt sao cho áp suất trong lò đạt 10 kg/cm2thì ngưng gia nhiệt, phản ứng giữa NaOH và SiO2sẽ làm cho áp suất trong lò tiếp tục tăng lên 11 – 13 kg/cm2.

Khi áp suất giảm xuống còn 10 kg/cm2thì thực hiện việc gia nhiệt để áp trong áp suất trong lò phản ứng lên 12 kg/cm2trong khoảng 30’– 60’.

Phản ứng giữ NaOH và SiO2xảy ra sau một thời gian áp suất trong lò giảm xuống còn 3 kg/cm2thì tiến hành xả liệu. Keo silicat sau khi được xả sẽ qua khâu lắng, lọc và tẩy keo rồi đem đi kiểm tra trước khi đưa về bồn thành phẩm.

Lò nấu keo

Vai trò: Thiết bị phản ứng chịu nhiệt độ và áp suất cao để sinh rakeo silicat.

Cấu tạo: Thiết bị hình trụ có hai đáy hình elip được đặt nằm ngang trong lò phản ứng, hai đầu được gắn vào trục quay trên hai ổ đỡ, lò quay 3 vòng/phút.

- Bề dày: 20 mm

- Chiều dài: 2,2 m

- Đường kính: 1 m

Vận hành lò nấu keo

Cho lò quay, kiểm tra nắp lò xem có bị xì hở không. Nếu có xì hở mở nắp lò ra tiến hành thực hiện lại bước đóng nắp lò.

Xem thêm: Adv Là Gì? Ý Nghĩa Của Từ Adv Cách Dùng Adv Và Các Adv Phổ Biến Nhất

Mở van cấp hơi nước trực tiếp vào lò nấu keo, khi áp suất lò đạt 10 kg/cm2ngưng gia nhiệt bằng cách khóa chặt van. Tiếp tục quay lò, áp suất trong nồi sẽ tăng đến khoảng 13 kg/cm2.

Cứ quay lò để áp suất giảm giảm dần, lò quay tối thiểu là 6h. Khi áp suất giảm đến 10 kg/cm2thì ngừng quay lò. Đến khi áp suất trong lò hạ xuống khoảng 3 kg/cm2thì dùng bơm cấp thêm nước và tiến hành xả keo về hồ chứa